Chư Thiền Đức Nhật Bản Tập 3 (song ngữ Việt-Anh) (2024)

Tập ITập IITập IIITập IV



THIỆN PHÚC
CHƯ THIỀN ĐỨC
NHẬT BẢN
ZEN VIRTUESJAPAN
VIỆT-ANH |VIETNAMESE-ENGLISH
TẬP BA |VOLUME THREE

Phật Giáo Việt NamHải Ngoại

MỤC LỤCTHEO MẪU TỰ

TABLE OF CONTENT ON ALPHABETICAL ORDERS

TẬP BA|VOLUME THREE

A

An Cốc Bạch Vân—Hakuun Yasutani Ch.12 (E)(X) 1765

Ẩn Nguyên Long Kỳ—Ingen Ryuki Ch.12 (C-3) 1846

B

Bạch Ẩn Huệ Hạc—Hakuin Ch.12 (B-6)(V) 1603

Bạch Vân Huệ Hiểu—Hakuun Egyo Ch.12 (B-2D-3a)(II) 1510

Baiyu-Jikushin Ch.12 (D-4)(VI) 1729

Bàn Khuê Vĩnh Trác—Bankei Eitaku Ch.12 (B-6)(VI) 1626

Bạt Đội Đắc Thắng—Bassui Tokusho Ch.12 (B-4)(X) 1564

Bổn Hưng—Honko Ch.12 (D-4)(X) 1731

Butsugai Ch.12 (H)(III) 1803

Buttsu Ch.12 (H)(IV) 1806

C

Cao Phong Hiển Nhật—Kao-feng Hsien-ru Ch.12 (B-2D-4a)(I) 1514

Cao Tuyền Tính Đôn—Kao-ch'uan Hsing-tun Ch.12 (C-4a)(II) 1696

Chánh Thọ Lão Ông—Shoju Rojin Ch.12 (B-5)(X) 1580

Chiyono Ch.12 (B-2D-4a)(II) 1514

Chodo Ch.12 (B-8)(XXVII) 1665

Cô Phong Giác Minh—Kôhô Kakumyô Ch.12 (A-5b-2)(II) 1479

Cô Vân Hoài Trang—Koun Ejô Ch.12 (A-2b2)(I) 1460

Cực Ngoan Hành Di—Gangyoku Gyômi Ch.12 (B-2E-2)(III) 1519

D

Diện Sơn Đoan Phương—Menzan Zuiho Ch.12 (D-4)(IX) 1731

Đ

Đại Chuyết Tổ Năng—Daisetsu Sonô Ch.12 (A-5a-2)(II)(A) 1477

Đại Đăng Quốc Sư—Daito Kokushi Ch.12 (B-6)(I) 1589

Đại Hưu Chánh Niệm—Daikyu Ch.12 (B-8)(XLVI) 1673

Đại Liễu—Dairyo Ch.12 (G)(IV) 1798

Đại Minh Quốc Sư—Daimin Kokushi Ch.12 (B-8)(VII) 1659

Đại Ngu Tông Trước—Daigu Sôchiku Ch.12 (B-8)(XL) 1671

Đại Nguyên Tông Chơn—Daigen Soshin Ch.12 (B-8)(XLV) 1673

Đại Nhật Năng Nhẫn—Dainin Nonin Ch.12 (B-5)(III) 1577

Daisetsu Sonô 1662

Đại Trùng Tông Thuần—Daichuâ Sôshin Ch.12 (A-5c)(III) 1480

Đại Ứng Quốc Sư—Daio Kokushi Ch.12 (B-6)(II) 1591

Đào Thủy—Tosui Ch.12 (G)(III) 1797

Đạo Nguyên Hy Huyền—Dogen Ch.12 (D-2) 1707

Đạo Quang Phổ Chiếu—Ejo Ch.12 (D-4)(I) 1727

Đạo Sanh—Dosho Ch.12 (A-1a-2)(I) 1454

Đoan Phương 1731

Đơn Đồng Đại Nhẫn—Dainin Katagiri Ch.12 (D-5)(I) 1739

Độc Trạm—Dokutan Ch.12 (C-4a)(IV) 1697

Đông Lãnh Viên Từ—Torei Enji Ch.12 (B-7)(I) 1637

Đông Nham Huệ An—Togan Ean Ch.12 (B-8)(VIII) 1659

F

Fugai Ekun Ch.12 (I)(VII) 1836

G

Gako Ch.12 (I)(XXIV) 1868

Genro Ch.12 (H)(VI) 1807

Gesshuâ Shuâko 1843

Giác Thiềm Hoài Giám—Kakuzen Ekan Ch.12 (A-2b2)(II) 1463

Gitten Gensho 1797

Gokei Sôton Ch.12 (B-8)(XXX) 1666

Gomizunoo Ch.12 (C-4c)(I) 1699

Gôchô Kankai Ch.12 (I)(XXVIII) 1882

H

Hoằng Pháp Đại Sư—Kobo Daishi Ch.12 (A-1a-3)(I) 1454

Hổ Quan Sư Luyện—Kokan Shiren Ch.12 (B-2D-3b)(I)(1) 1510

Huệ Ngạc—Egaku Ch.12 (B-8)(I) 1657

Hưng Chính—Kosho Uchiyama Ch.12 (D-5)(III) 1740

I

Inzan 1676

Isshi Bunshu Ch.12 (I)(V) 1832

Izu Ch.12 (B-8)(XLVII) 1676

J

Jimon Ch.12 (H)(VII) 1807

Jiun Sonja Ch.12 (I)(XXVI) 1875

Joso Ch.12 (I)(XXXI) 1888

K

Kaigan Ch.12 (H)(VIII) 1808

Kakua Ch.12 (A-1b)(I) 1455

Kansan Ch.12 (H)(V) 1807

Kennett Roshi, Jiyu Ch.12 (D-5)(VI) 1745

Khê Tiên—Keisen Ch.12 (E)(II) 1751

Konoe Nobutada Ch.12 (I)(I) 1825

Kôgetsu Sôgan Ch.12 (I)(III) 1829

Kôsen Sôon Ch.12 (B-8)(LI) 1676

L

Lan Khê Đạo Long—Rankei Doryu Ch.12 (B-4)(II) 1532

Lãng Dự Tạng Tẩu—Zoso Royo Ch.12 (B-3c)(I) 1525

Liễu Am Quế Ngộ—Liao-an Kuei-wu Ch.12 (B-5)(IX) 1579

Liễu Nhiên Minh Toàn—Ryonen Myozen Ch.12 (B-3b)(I) 1524

Liễu Tâm Đại Hiết—Taiketsu Ryoshin Ch.12 (B-3d)(I) 1579

Linh Mộc Chánh Tam—Suzuki Shosan Ch.12 (E)(IV) 1753

Linh Mộc Đại Chuyết Trinh Thái Lang—Daisetz Teitaro Suzuki Ch.12 (D-6) 1747

Linh Mộc Trùng Thành—Suzuki Shigenari Ch.12 (E)(V) 1762

Linh Mộc Tuấn Long—Shunryu Suzuki Ch.12 (D-5)(IV) 1743

Long Sơn Đức Kiến—Ryuâzan Tokken Ch.12 (A-4c)(3) 1475

Lương Khoan Đại Ngu—Daigu Ryokan Ch.12 (I)(XXVII) 1878

M

Minh Am Vinh Tây—Myoan Eisai Ch.12 (B-4)(I) 1572

Minh Toàn—Myozen Ryonen Ch.12 (A-1b)(III) 1456

Mộc Anh Tính Thao—Mu-an Hsing-t'ao Ch.12 (C-4a)(I) 1846

Mộng Sơn Sơ Thạch—Muso Soseiki Ch.12 (B-4)(VIII) 1554

N

Nakagawa Sôen Roshi Ch.12 (B-8)(LIX) 1682

Nam Phố Thiệu Minh—Nampo Jomyo Ch.12 (B-6)(II) 1591

Nan'in Ch.12 (G)(VI) 1799

Nantenbô Ch.12 (I)(XXX) 1884

Nga Sơn Huệ Trác—Gasan Jito Ch.12 (B-7)(II) 1644

Ngẫu Trung Châu Cập—Guchun Shugyo Ch.12 (B-4)(XIII) 1574

Nghi Sơn—Gisan Ch.12 (H)(XXI) 1822

Nghĩa Chuẩn—I-chun Ch.12 (A-2b3)(III) 1467

Nghĩa Diễn—I-yian Ch.12 (A-2b3)(II) 1467

Nghĩa Đường Chu Tín—Gido Shushin Ch.12 (B-2D-4c)(III) 1517

Nghĩa Thiên Huyền Chiếu—Giten Genshô Ch.12 (B-8)(XXV) 1663

Nghĩa Vân—Giun Ch.12 (D-3b-1)(I) 1719

Ngoan Cực Hành Di—Gangyoku Gyômi Ch.12 (A-3b)(IV) 1472

Ngột Am Phổ Ninh—Gottan-funei Ch.12 (A-3b)(V) 1473

Ngu Đường Tông Thật—Gudô Tôshoku Ch.12 (B-8)(XXXIX) 1670

Nguyên Điền Tổ Nhạc—Sogaku Harada Ch.12 (H)(XX) 1820

Nguyệt Am Tông Quang—Gettan Sôkô Ch.12 (A-5c)(IV) 1481

Nguyệt Chu Thọ Quế—Gesshuâ Jukei Ch.12 (A-5a-2)(II)(C) 1478

Nguyệt Lâm Đạo Kiểu—Gatsurin Doko Ch.12 (B-8)(XIV) 1661

Nhất Hoa Thạc Do—Ichige Sekiyu Ch.12 (A-5a-2)(II)(B) 1478

Nhất Hưu Tông Thuần—Ikkyu Sojun Ch.12 (B-6)(IV) 1594

Nhất Sơn Nhất Ninh—I-shan I-ning Ch.12 (B-2E-3)(I) 1520

Nhật Phong Tông Thuấn—Nippo Soshun Ch.12 (B-8)(XXII) 1663

Như Nghĩa—Sokuhi Nyoichi Ch.12 (I)(XIII) 1849

Nhữ Lâm Lương Tá—Ju-lin Ch.12 (B-8)(XVI) 1662

Ninh Phản 1745

O

Oánh Sơn Thiệu Cần—Keizan Jokin Ch.12 (D-3c)(I) 1720

Ogino Dokuon Ch.12 (B-8)(LII) 1677

O-san Ch.12 (H)(XII) 1812

Ôn Sơn—Inzan Ch.12 (B-7)(III) 1646

P

Phá Am Tổ Tiên—P'o-an Ts'u-tien Ch.12 (B-2D-2)(I) 1509

Phí Ẩn Thông Dung—Fei-yin T'ung-jung 1691

Phong Ngoại—Fugai Ch.12 (D-5)(II) 1740

Phong Ông Tổ Nhất—Hôô Soichi Ch.12 (A-5c)(II) 1480

Phổ Môn—Fumon Ch.12 (B-8)(VI) 1659

Q

Quách Am Sư Viễn—Kakuan Shion Ch.12 (A-2b1)(I) 1459

Quan Sơn Huệ Huyền—Kanzan Egen Ch.12 (B-4)(VII) 1551

Quế Am Huyền Thụ—Kuei-an Ch.12 (B-8)(XXXII) 1668

Quy Am Tổ Viên—Kian Soen Ch.12 (B-8)(XII) 1661

R

Ranryo Ch.12 (H)(XIII) 1813

Reigen Etô Ch.12 (I)(XXIII) 1866

Ryônen Genso Ch.12 (I)(XIX) 1861

Ryozai Ch.12 (B-7)(VII) 1655

S

Sách Ngạn Chu Lương—Chou-liang Ch.12 (B-8)(XXXIV) 1669

Sasaki Doppo Ch.12 (E)(XIV) 1773

Sasaki Shigetsu Ch.12 (H)(XIV) 1814

Satsume Ch.12 (H)(I) 1801

Seigan Sôi Ch.12 (I)(VI) 1835

Sekkô Sôshin Ch.12 (B-8)(XXVIII) 1666

Senno Rikyuâ Ch.12 (B-8)(XXXV) 1669

Settan Ch.12 (H)(XV) 1814

Shaku Sôen Ch.12 (B-8)(LV) 1679

Shibayama Zenkai Ch.12 (B-8)(LVI) 1681

Shin'entsu Ch.12 (I)(XVII) 1855

Shoshan Ch.12 (B-8)(LVII) 1681

Shôkadô Shôjô Ch.12 (I)(IV) 1831

Shun'ô Reizan Ch.12 (B-8)(XXI) 1663

Shunsô Shôju Ch.12 (I)(XXV) 1873

Sokai Ch.12 (B-8)(LVIII) 1681

Sonome 1775

Suiô Genro 1652

Sùng Truyền—Ch'ung-ch'uan Ch.12 (B-8)(XXXVII) 1669

Sư Man—Shihman Ch.12 (B-8)(XLII) 1672

T

Taigen Ch.12 (H)(XVI) 1816

Taigu Ch.12 (H)(XVII) 1816

Taiho Ch.12 (I)(XX) 1864

Tanzan Ch.12 (G)(V) 1798

Tao-che Ch'ao-yuan 1699

Tâm Địa Giác Tâm—Shinchi Kakushin Ch.12 (B-2a)(I) 1578

Tần Huệ Ngọc—Hata Ch.12 (E)(XI) 1769

Tây Giản Tử Đàm—Seikan Shidon Ch.12 (B-5)(VII) 1579

Tây Hành—Saigyo Ch.12 (B-8)(III) 1657

Tây Tiếu Thừa Đoài—Hsi-hsiu Sheng-t'uai Ch.12 (B-8)(XXXVI) 1669

Teishu Ch.12 (I)(XIV) 1851

Tenkei Ch.12 (E)(III) 1751

Tetsuô Sôkatsu Ch.12 (H)(XVIII) 1818

Thác Cốc Triện Tông—Takiya Takushyu Ch.12 (B-8)(LIII) 1678

Thạch Thất Thiện Cửu—Shih-she Ch.12 (B-8)(XV) 1661

Thạch Y—Shih-yi Ch.12 (E)(VIII) 1765

Thái Tiên Đệ Tử Hoàn—Taisen Deshimaru Ch.12 (B-8)(LX) 1682

Thản Sơn—T'an-shan Ch.12 (E)(IX) 1765

Thanh Chuyết—Seisetsu Ch.12 (B-8)(XXVI) 1664

Thanh Sơn Tuấn Đồng—Shundo Aoyama Ch.12 (E)(XII) 1770

Thánh Nhất—Shoichi Ch.12 (B-8)(V) 1659

Thần Tử Vinh Tôn—Shinshi Esion Ch.12 (B-8)(IV) 1658

Thiên Hải—T'ien-hai Ch.12 (D-4)(VIII) 1751

Thiên Kỳ Như Huyễn—Nyogen Senzaki Ch.12 (E)(XIII) 1772

Thiết Ngưu Đạo Cơ—Tetsugyuâ Ch.12 (I)(XV) 1852

Thiết Nhãn Đạo Quang—Tetsugen Dôkô Ch.12 (I)(XVI) 1855

Thiệu Minh Sách—Chao-ming Tse Ch.12 (B-2E-5)(I) 1521

Thịnh Vĩnh Tôn Hưng—Morinaga Soko Ch.12 (E)(XV) 1774

Thọ Ông Tông Bật 1492

Thoại Khê Châu Phụng—Zuikei Shuho Ch.12 (B-8)(XXIV) 1663

Thối Canh Hành Dũng—Taiko Gyoyu Ch.12 (B-5)(I) 1577

Thuyên Huệ—Senne Ch.12 (D-4)(III) 1727

Thừa Hỗ—Shenghu Ch.12 (B-8)(XXIX) 1666

Tịch Thất Nguyên Quang—Yakusitsu Genko Ch.12 (B-4)(IX) 1563

Tịch Viên—Chi-yuan Ch.12 (D-3a)(II) 1719

Tiên Nhai Nghĩa Phạm—Sengai Gibon Ch.12 (B-2B-3a-2)(III)(1) 1495

Torio Tokuan Ch.12 (E)(VI) 1762

Tông Phong Diệu Siêu—Shuâho Nyôchô Ch.12 (B-4)(VI) 1543

Tôyô Eichô Ch.12 (B-8)(XXXIII) 1668

Trác Châu—Takujuâ Kosen Ch.12 (B-7)(IV) 1649

Trạch Am Tông Bành—Takuan Soho Ch.12 (I)(II) 1826

Trạch Mộc Hưng Đạo—Sawaki Ch.12 (E)(XVII) 1776

Trạch Viên Vinh Triêu—Shakuen Eicho Ch.12 (B-3b)(III) 1475

Triệt Ông Nghĩa Hanh—Tehô Gikô Ch.12 (B-2B-1)(II)(4) 1491

Triệt Thông Nghĩa Giới—Tettsu Gikai Ch.12 (A-2b3)(I) 1727

Trung Đế—Chungti Ch.12 (B-8)(XX) 1662

Trung Nham Viên Nguyệt—Chugan Engetsu Ch.12 (D-4)(IV) 1729

Trung Phong Minh Bổn—Chung-feng Ming-pen Ch.12 (C-2)(IV) 1689

Trùng Thông Tôn Dục—Soiku Shigematsu Ch.12 (E)(XVIII) 1776

Trường Sa—Chosa Ch.12 (B-7)(V) 1651
Tsu-an Ch.12 (H)(II) 1803

Tuấn Ông Lịnh Sơn—Shn'ô Reizan Ch.12 (A-5b-2)(IV) 1480

Tung Sơn Cư Trung—Tsung-shan Chu-chung Ch.12 (B-8)(XIII) 1661

Tùng Nguyên Sùng Nhạc—Sung-yuan Ch'ung-yueh Ch.12 (B-2C-2)(I) 1506

Tùng Vĩ Ba Tiêu—Matsuo Basho Ch.12 (I)(XVIII) 1857

Túy Ông Nguyện Lư—Suiwo Genro Ch.12 (B-7)(VI) 1652

Tuyết Châu Đẳng Dương—Sesshu Toyo Ch.12 (B-8)(XXXI) 1667

Tuyết Giang Tông Thâm 1481

Tuyết Nham Tổ Khâm—Hsueh-yen Tsu-chin Ch.12 (C-2)(III) 1687

Tuyết Thôn Hữu Mai—Sesson Yuâbai Ch.12 (B-2E-4)(II) 1520

Từ Vân Diệu Ý—Jiun Myoi Ch.12 (B-4)(XIV) 1574

Tượng Pháp—Zobo Ch.12 (E)(XIX) 1777

U

Umpo Ch.12 (B-8)(XXXVIII) 1670

Ungo Kiyô Ch.12 (I)(VIII) 1839

Utame Ch.12 (H)(XIX) 1820

V

Vạn An—Man-an Ch.12 (E)(VII) 1763

Văn Thủ—Wen-shou Ch.12 (B-8)(XLI) 1672

Vân Chương Nhất Khánh—Yun-chang I-ch'ing Ch.12 (B-8)(XXIII) 1663

Viên Nhĩ Biện Viên—Enni Bennen Ch.12 (B-4)(III) 1533

Viên Thông—Entsu Ch.12 (C-4d)(I) 1700

Viên Thông Đại Ứng—Enzui Daio Ch.12 (D-4)(VII) 1729

Vinh Triêu—Shakuen Eicho Ch.12 (B-8)(IX) 1578

Vô Chuẩn Sư Phạm—Mujun shiban Ch.12 (A-3a) 1469

Vô Học Tổ Nguyên—Mugaku Sogen Ch.12 (B-4)(IV) 1537

Vô Minh Huệ Tánh—Mumyo Esho Ch.12 (B-2c-2)(II) 1507

Vô Nan—Bu'nan Shido Ch.12 (B-5)(XI) 1584

Vô Nhân Tông Nhân 1492

Vô Quan Phổ Môn—Fumon Ch.12 (B-4)(V) 1542

Vô Trụ Đạo Hiếu 1660

Vô Trước Đạo Trung—Mujaku Dôchyu Ch.12 (B-8)(XLIV) 1672

Vô Tượng Tĩnh Chiếu—Wu-hsiang Hsing-zhao Ch.12 (B-8)(XI) 1660

Vô Văn Nguyên Tuyển—Mubun Gensen Ch.12 (B-4)(XII) 1573

X

Xuân Ốc Diệu Ba—Shunoku Myoha Ch.12 (B-4)(XI) 1573

Y

Yamamoto Gempo Ch.12 (B-8)(LIV) 1678

Yuren 1810

Yushoshi 1811

Z

Zeshin Ch.12 (D-4)(XII) 1737

MỤC LỤC THEO DÒNG TRUYỀN THỪA

TABLE OF CONTENT ON LINEAGES OF TRANSMISSION

TẬP BA

VOLUME THREE

Lời Giới Thiệu—Introduction 1425

Lời Đầu Sách—Preface 1429

CHƯƠNG MƯỜI HAI—CHAPTER TWELVE

CHƯ THIỀN ĐỨC TRONG CÁC THIỀN PHÁI NHẬT BẢN

ZEN VIRTUES IN JAPANESE ZEN SCHOOLS (p.1435)

(A-1) Những Dòng Thiền Nhật Bản Thời Sơ Kỳ—Japanese Zen Lines Of Early Periods 1453

(A-1a-1)Thời Kỳ Tiền Thiền Tại Nhật Bản—Before-Zen Period in Japan 1453

(A-1a-2)Những Nhà Tiên Phong Trong Thời Kỳ Tiền Thiền Tại Nhật Bản—The Pioneers in the

Before-Zen Period in Japan 1454

(A-1a-3) Hoằng Pháp Đại Sư Và Thiền Phái Của Chân Ngôn Tông Nhật Bản—Hung-Fa Ta-Shih

And The Japanese Shingon Zen Sect 1454

(A-1b) Những Nhà Tiên Phong Trong Thiền Tông Nhật Bản—The Pioneers In Japanese ZenSchools 1455

(A-2) Đạt Ma Tông Nhật Bản—Japanese Bodhidharma School 1459

(A-2a) Khai Tổ: Đại Nhật Năng Nhẫn—Founding Patriarch: Zen Master Dainichi Nonin 1459

(A-2b1) Nối Pháp Đại Nhật Năng Nhẫn—Zen Master Dainichi Nonin's Heirs 1459

(A-2b2) Nối Pháp Quách Am Sư Viễn—Zen Master Kakuan Shion's Dharma Heirs 1460

(A-2b3) Nối Pháp Giác Thiền Hoài Giám—Zen Master Kakuzen Ekan's Dharma Heirs 1464

(A-3) Thiền Sư Vô Chuẩn Sư Phạm Và Những Đệ Tử Nối Pháp—Zen Master Wu-Chun Shih-Fan

And His Dharma Heirs 1469

(A-3a) Thiền Sư Vô Chuẩn Sư Phạm—Zen Master Wu-Chun Shih-Fan 1469

(A-3b) Những Đệ Tử Nối Pháp Thiền Sư Vô Chuẩn Sư Phạm—Zen Master Wu-Chun Shih-Fan's

His Dharma Heirs 1470

(A-4) Thiền Sư Minh Am Vinh Tây Và Những Đệ Tử Nối Pháp—Zen Master Myoan Eisai And His

Dharma Heirs 1475

(A-4a) Thiền Sư Minh Am Vinh Tây—Zen Master Myôan Eisai 1475

(A-4b) Nối Pháp Thiền Sư Minh Am Vinh Tây—Zen Master Myôan Eisai's Dharma Heirs 1475

(A-4c) Nối Pháp Thiền Sư Trạch Viên Vinh Triêu—Zen Master Shakuen Eichô's Dharma Heirs1475

(A-5) Những Dòng Truyền Thừa Song Song Với Dòng Chính Thiền Tông Lâm Tế—The Collateral

Lines Of The Main Line Of The Rinzai Zen 1477

(A-5a-1) Dòng Thiền Huyễn Trụ—The Genju Zen Line 1477

(A-5a-2) Pháp Tử Nối Pháp Dòng Thiền Huyễn Trụ—Dharma Heirs Of The Genju Zen Line 1477

(A-5b) Dòng Thiền Giác Tâm—The Hotto Zen Line 1479

(A-5b-1) Tổng Quan Về Dòng Thiền Giác Tâm—An Overview Of The Hotto Zen Line 1479

(A-5b-2) Chư Thiền Đức Trong Dòng Thiền Giác Tâm—Zen Virtues Of The Hotto Zen Line 1479

(A-5c) Dòng Thiền Nguyệt Am—The Gettan Zen Line 1480

(A-5d) Dòng Thiền Tuyết Giang—The Sekko Zen Line 1481

(B) Lâm Tế Tông Nhật Bản—The Japanese Rinzai School 1483

(B-1) Tổng Quan Về Tông Lâm Tế Nhật Bản Và Những Dòng Truyền Thừa—An Overview Of The

Japanese Rinzai School And Its Lineages Of Transmission 1483

(B-2) Thiền Phái Dương Kỳ—The Yang-Chi Zen Sect 1485

(B-2A) Thiền Phái Dương Kỳ Và Hai Vị Tổ Tâm Địa Giác Tâm Và Bạt Đội Đắc Thắng—The YangChi

Zen Sect And Patriarchs Shinchi Kakushin And Bassui Tokusho 1485

(B-2B) Thiền Phái Dương Kỳ Với Dòng Chính Tông Lâm Tế—The Yang-Chi Zen Sect With The

Japanese Main Lines Of The Rinzai School 1489

(B-2B-1) Dòng Truyền Thừa Và Những Khai Tổ Lâm Tế Tông Nhật Bản—The Lineages of

Transmission and Founding Patriarchs of the Japanese Rinzai School 1489

(B-2B-2) Thiền Sư Quan Sơn Huệ Huyền và Thiền Phái Diệu Tâm Tự—Zen Master Kanzan Egen

and the Myôshinji Zen Sect 1491

(B-2B-3) Chư Thiền Đức Lâm Tế Tông Nhật Bản—Zen Master in the Japanese Rinzai School 1492

(B-2B-3a) Chư Thiền Đức Sau Quan Sơn Huệ Huyền—Zen Virtues After Kanzan-Egen 1492

(B-2B-3a-1) Chư Thiền Đức Sau Đông Dương Anh Triêu—Zen Virtues After Tôyô Eicho 1493

(B-2B-3a-2) Chư Thiền Đức Sau Đặc Phương Thiền Kiệt—Zen Virtues After Tokuhô Zenketsu 1494

(B-2B-3b) Chư Thiền Đức Sau Triệt Ông Nghĩa Hanh—Zen Virtues After Tetttô Gikô 1501

(B-2B-3b-1) Chư Thiền Đức Sau Xuân Ốc Tông Viên—Zen Virtues After Shun'oku Sôen 1503

(B-2B-3b-2) Chư Thiền Đức Sau Nhất Đống Thiệu Trích—Zen Virtues After Ittô Shôteki 1503

(B-2C) Thiền Phái Dương Kỳ Với Vĩnh Nguyên Tự Phái—Yang-Chi Zen Sect With Eigenji-Ha 1504

(B-2C-1) Dòng Dương Kỳ với Vĩnh Nguyên Tự Phái và Tổ Tịch Thất Nguyên Quang—Lineages of

Yang-chi with Eigenji Zen Sect and Patriarch Kakush*tsu Genko 1504

(B-2C-2) Thiền Đức Dòng Vĩnh Nguyên Tự—Zen Virtues of the Lineage of Eigenji Zen Sect 1506

(B-2C-3) Sơ Tổ Vĩnh Nguyên Tự: Thiền Sư Tịch Thất Nguyên Quang—The First Patriarch of the

Eigen Monastery: Zen Master Kakush*tsu Genko 1507

(B-2D) Thiền Phái Dương Kỳ Với Hai Vị Tổ Vô Học Tổ NguyênViên Nhĩ Biện Viên—The YangChi

Zen Sect And Patriarchs Wu-Hsueh Tsu-Yuan And Enni Ben'en 1507

(B-2D-1) Những Dòng Truyền Thừa—Lineages of Transmission 1507

(B-2D-2) Các Vị Tổ Trước Thời Khai Sơn Các Thiền Phái Viên Giác Tự và Đông Phước Tự—

Patriarchs Before the Founding of Engakuji-ha and Tonf*ckuji-ha Zen Sects 1509

(B-2D-3) Tổ Khai Sơn Thiền Phái Đông Phước Tự: Thiền Sư Viên Nhĩ Biện Viên—Founding

Patriarch of the Tonf*ckuji-ha Zen Sect: Zen Master Enni Ben'en 1509

(B-2D-3a) Thế Hệ Thứ Nhì Thiền Phái Đông Phước Tự: Nối Pháp Thiền Sư Viên Nhĩ Biện Viên—

The Second Generation of the Tonf*ckuji-ha Zen Sect: Enni Ben'en's Dharma Heirs 1509

(B-2D-3b) Thế Hệ Thứ Ba Thiền Phái Đông Phước Tự—The Third Generation of the Tonf*ckuji-ha

Zen Sect 1510

(B-2D-3c) Thế Hệ Thứ Tư Thiền Phái Đông Phước Tự—The Fourth Generation of the Tonf*ckuji-ha

Zen Sect 1513

(B-2D-4) Tổ Khai Sơn Thiền Phái Viên Giác Tự: Vô Học Tổ Nguyên—Founding Patriarch of the

Engakuji-ha Zen Sect: Zen Master Wu-Hsueh Tsu-Yuan 1514

(B-2D-4a) Thế Hệ Thứ Nhì Thiền Phái Viên Giác Tự—The Second Generation of the Engakuji-ha

Zen Sect 1514

(B-2D-4b) Thế Hệ Thứ Ba Thiền Phái Viên Giác Tự: Nối Pháp Cao Phong Hiển Nhật—The Third

Generation of the Engakuji-ha Zen Sect: Muso-Kokushi's Dharma Heirs 1516

(B-2D-4c) Thế Hệ Thứ Tư Thiền Phái Viên Giác Tự: Nối Pháp Mộng Song Sơ Thạch—The Fourth

Generation of the Engakuji-ha Zen Sect: Muso-Soseki's Dharma Heirs 1516

(B-2D-4d) Thế Hệ Thứ Năm Thiền Phái Viên Giác Tự—The Fifth Generation of the Engakuji-ha

Zen Sect 1518

(B-2D-4e) Sau Thế Hệ Thứ Sáu Thiền Phái Viên Giác Tự—After The Sixth Generation of the

Engakuji-ha Zen Sect 1518

(B-2E) Phái Dương Kỳ Và Dòng Thiền Nhất Sơn—Yang-Chi Zen Sect And The Line Of I-Shan 1519

(B-2E-1) Những Dòng Truyền Thừa Trước Thiền Sư Nhất Sơn Nhất Ninh—Lineages of

Transmission Before Zen Master I-shan I-ning 1519

(B-2E-2) Các Bậc Tiền Bối Của Thiền Sư Nhất Sơn Nhất Ninh—The Elders of I-shn-I-ning 1519

(B-2E-3 ) Nối Pháp Ngoan Cực Hành Di—Zen Master Gangyoku Gyômi's Dharma Heirs 1519

(B-2E-4 ) Nối Pháp Thiền Sư Nhất Sơn Nhất Ninh—Zen Master I-shn-I-ning's Dharma Heirs 1520

(B-2E-5) Chư Thiền Đức Khác Trong Dòng Thiền Dương Kỳ Nhật Bản—Other Zen Virtues in the

Japanese Zen Lineage of Yang-chi 1521

(B-3) Phái Hoàng Long Với Kiến Nhân Tự Và Tổ Minh Am Vinh Tây—Huang-Lung Zen Sect With

Kennin Monastery And Patriarch Myoan Eisai 1523

(B-3a) Dòng Truyền Thừa Thiền Phái Hoàng Long—The Lineages of Transmission of Huang-Lung

Zen Sect 1523

(B-3b) Nối Pháp Thiền Sư Minh Am Vinh Tây—Zen Master Myoan Eisai's Dharma Heirs 1524

(B-3c) Nối PhápTrạch Viên Vinh Triêu—Zen Master Shakuen Eicho's Dharma Heirs 1525

(B-3d) Nối Pháp Thiền Sư Thối Canh Hành Dũng—Zen Master Taiko Gyoyu's Dharma Heirs 1525

(B-4) Mười Bốn Thiền Phái Trong Tông Lâm Tế Nhật Bản—Fourteen Zen Branches Of The

Japanese Rinzai School 1527

(B-5) Chư Thiền Đức Nhật Bản Tông Lâm Tế Trước Thời Trung Hưng—Japanese Zen Virtues of the

Rinzai School Before the Restoration Period 1577

(B-6) Chư Thiền Đức Nhật Bản Tông Lâm Tế Thời Trung Hưng—Japanese Zen Virtues Of The

Rinzai School During The Restoration Period 1589

(B-7) Chư Thiền Đức Nhật Bản Tông Lâm Tế Thời Cận Đại—Japanese Zen Virtues Of The Rinzai

School During The Modern Period 1637

(B-8) Chư Thiền Đức Nhật Bản Khác Thuộc Tông Lâm Tế—Other Japanese Zen Virtues Of The

Rinzai School 1657

(C) Thiền Phái Hoàng Bá Nhật Bản—The Japanese Obaku Zen Sect 1685

(C-1) Thiền Phái Hoàng Bá Nhật Bản và Những Dòng Truyền Thừa—The Japanese Obaku School

and Lineages od Transmission 1685

(C-2) Chư Tổ Trước Thời Ẩn Nguyên Long Kỳ—Patriarchs Before Ying-yuan Lung-chi 1686

(C-3) Thiền Sư Ẩn Nguyên Long Kỳ: Khai Tổ Thiền Phái Hoàng Bá Nhật Bản—Zen Master Yingyuan

Lung-chi: The Founding Patriarch of the Japanese Obaku Zen School 1691

(C-4) Chư Thiền Đức Thiền Phái Hoàng Bá Nhật Bản—Zen Virtues in the Japanese Obaku Zen

School 1696

(C-4a) Nối Pháp Ẩn Nguyên Long Kỳ—Zen Master Yin-yuan Lung-chi's Dharma Heirs 1696

(C-4b) Nối Pháp Thiền Sư Mộc Anh Tính Thao—Zen Master Mu-an Hsing-t'ao's Dharma Heirs1698

(C-4c) Chư Thiền Đức Khác Trong Thiền Phái Hoàng Bá Nhật Bản—Other Zen Virtues in the

Japanese Obaku Zen School 1699

(C-4d) Chư Thiền Đức Tông Hoàng Bá Không Rõ Hệ Truyền Thừa—Zen Virtues in the Japanese

Obaku Zen School Whose Lines of Transmission are Unclear 1700

(D) Thiền Tông Tào Động Nhật Bản—The Japanese Soto Zen School 1701

(D-1a) Những Dòng Truyền ThừaTổ Sư Trong Tào Động Tông Nhật Bản—Lineages Of

Transmission And Patriarchs Of The Japanese Soto School 1701

(D-1b) Những Bậc Tiền Bối Của Thiền Sư Đạo Nguyên Hy Huyền—Zen Master Dogen's Elders 1704

(D-1c) Những Dòng Thiền Tào Động Song Song Với Dòng Thiền Của Đạo Nguyên Hy Huyền—The

Collateral Lines Of Soto Zen Of Zen Master Dogen's Line 1704

(D-2) Thiền Sư Đạo Nguyên Hy Huyền: Sơ Tổ Tào Động Tông Nhật Bản—Zen Master Dogen Eithei,

The Founding Patriarch Of The Japanese Soto School 1707

(D-3) Chư Thiền Đức Nối Pháp Thiền Sư Đạo Nguyên Hy Huyền—Zen Master Dogen Eithei's

Dharma Heirs 1719

(D-3a) Thế Hệ Thứ Nhì Sau Thiền Sư Đạo Nguyên Hy Huyền—Second Generation After Zen Master

Dogen Eithei 1719

(D-3b) Thế Hệ Thứ Ba Sau Thiền Sư Đạo Nguyên Hy Huyền—Third Generation After Zen Master

Dogen Eithei 1719

(D-3b-1) Nối Pháp Thiền Sư Tịch Viên—Zen Master Chi-yuan's Dharma Heirs 1719

(D-3b-2) Nối Pháp Thiền Sư Cô Vân Hoài Trang—Zen Master Koun Ejô's Dharma Heirs 1720

(D-3c) Thế Hệ Thứ Tư Sau Thiền Sư Đạo Nguyên Hy Huyền: Nối Pháp Thiền Sư Triệt Thông Nghĩa

Giới—Fourth Generation After Zen Master Dogen Eithei: Tettsu Gikai's Dharma Heirs 1720

(D-3d) Thế Hệ Thứ Năm Sau Thiền Sư Đạo Nguyên Hy Huyền: Nối Pháp Thiền Sư Oánh Sơn Thiệu

Cần—Fifth Generation After Zen Master Dogen Eithei: Zen Master Keizan Jokin 1725

(D-4) Chư Thiền Đức Khác Trong Tông Tào Động Nhật Bản—Other Zen Virtues Of The Japanese

Soto School 1727

(D-5) Chư Thiền Đức Tào Động Nhật Bản Thời Cận Đại—Zen Virtues Of The Japanese Soto School

In Modern Times 1739

(D-6) Thiền Sư Linh Mộc Đại Chuyết Trinh Thái Lang Và Sự Phát Triển Thiền Nhật Bản Trong

Thời Cận Đại—Zen Master D.T. Suzuki And The Development Of Japanese Zen In The ModernTime 1747

(E) Chư Thiền Đức Nhật Bản Khác—Other Japanese Zen Virtues 1751

(F) Chư Thiền Đức Nhật Bản Trong Các Thời Đại—Japanese Zen Virtues In Different Eras 1779

(F-1) Chư Thiền Đức Thời Đại Nại Lương (710-794)—Zen Virtues in the Nara Era 1779

(F-2) Chư Thiền Đức Thời Đại Bình An (794-1192)—Zen Virtues in the Heian Era 1779

(F-3) Chư Thiền Đức Thời Đại Liêm Thương (1195-1333)—Zen Virtues in the Kamakura Era 1780

(F-4) Thiền Đức Thời Đại Nam Bắc Triều (1333-1392)—Zen Virtues in the Nambokuchô Era 1783

(F-5) Chư Thiền Đức Thời Đại Thất Đinh-Túc Lợi Thị (1338-1573)—Zen Virtues in the MuromachiAshikaga

Eras 1784

(F-6) Chư Thiền Đức Thời Đại Azuchi-Đào Sơn (1573-1600)—Zen Virtues in the Azuchi (1568-

1582) & Momoyama (1582-1600) Eras 1787

(F-7) Chư Thiền Đức Thời Đại Giang Hộ-Đức Xuyên (1600-1868)—Zen Virtues in the EdoTokugawa

Eras 1789

(F-8) Chư Thiền Đức Thời Đại Minh Trị (1868-1912)—Zen Virtues in the Meiji Era 1793

(F-9) Chư Thiền Đức Thời Đại Đại Chánh (1912-1926)—Zen Virtues in the Taishô Era 1794

(F-10) Chư Thiền Đức Thời Đại Chiêu Hòa (1926-1989)—Zen Virtues in the Shôwa Era 1795

(G) Chư Thiền Đức Nhật Bản Không Rõ Tông Phái—Japanese Zen Virtues Without A Clear

Identification Of Schools 1797

(H) Chư Thiền Đức Nhật Bản Thời Cận Đại—Japanese Zen Virtues In The Modern Time 1801

(I) Chư Thiền Đức Kiêm Thi Sĩ, Họa Sĩ Hoặc Nhà Thư Pháp—Zen Virtues Who Were Also Poets,

Painters, or Calligraphers 1825

Sách Tham Khảo—References 1888

LờiGiới Thiệu

Chư Thiền Đức Nhật Bản Tập 3 (song ngữ Việt-Anh) (2)Đạo hữuTrần Ngọcpháp danhThiện Phúc không chỉ là mộthọc giảnghiên cứukhá sâu sắc vềPhật pháp, mà còn là mộtPhật tửthuần thànhluôn gắng côngtu tậpđểđạt đếncon đườnggiác ngộvàgiải thoát. Thiện Phúc Trần Ngọc còn làtác giảcủa một loạt những bộ sáchPhật giáorất cógiá trịnhư các bộĐạo PhậtTrong ĐờiSống 10 Tập,Đạo PhậtAn LạcTỉnh Thức1 Tập, Tâm Sự VớiCha MẹTuổi Trẻ, Tự ĐiểnPhật HọcViệt-Anh Anh-Việt 6 Tập, Tự ĐiểnPhật HọcAnh-Việt 10 Tập,Thiên TrúcTiểu Du Ký,Thiền Sư,Phật PhápCăn BảnViệt-Anh 8 Tập, ThiềnTrong ĐờiSống Việt-Anh 1 Tập, Những ĐóaHoa Vô ƯuViệt-Anh 3 Tập, Tự Điển Thiền VàThuật NgữPhật GiáoViệt-Anh Anh-Việt 12 Tập.

Hôm nayđạo hữuThiện-Phúc lại đem bộ sách “Chư Thiền Đức” nhờ tôi viết lờigiới thiệu.Tác phẩm“Chư Thiền Đức” được viết bằng haingôn ngữViệt-Anh rấtdễ hiểu. Sau khi đọc xong, tôinhận thấybộ sách viết vềcuộc đờihành trạngcủa nhiều chư Thiền Đức tính từ thờiĐức Phật TổThích Ca Mâu Ni. Tất cả 4 tập đềubao gồmnhững tấm gương sống tu thậtsống độngrất đáng cho tất cả hànghậu bốicủachúng tanoi theo. Tôi nghĩ rằng vị nào có duyên lành để mắt đọctác phẩm“Chư Thiền Đức” nầychắc chắnsẽ dễ dàng gặt hái được niềman lạctrên bước đườngtu tậpcủa chính mình.

Qua bộ sách “Chư Thiền Đức,”chúng tathấy rõ các bậccổ đứccủachúng taáp dụngThiền vào công việc của cuộc sốnghằng ngàycủa các ngài, và kết quả phảiđạt đượcbây giờ và ở đây. Thiền không phải tách rời với côngviệc hằng ngày, mà nó là một phần củađời sống.Chúng tavẫntham giacáchoạt độngthường nhật, nhưng giữ cho mình thoát được cảnhhối hảrộn rịp của thành phố và nhữngphiền toáibực bộicủathế gian, việc này nói dễ khó làm, nhưng nếucố gắngthiền tậpchúng tacó thể làm được. Bấtcứ sựthiền tậpnào cũng đều giúpchúng tarất nhiều trong việcđối phóvới các diễn biến trong cuộc sống một cáchtrầm tĩnh. Và chính sựtrầm tĩnhnày sẽ giúpchúng tavượt quanhững khổ đau vàphiền nãotrong đời. Theo các ngài, hành thiền là mộtlối sống. Đó làlối sốngtrọn vẹnchứ không phải làsinh hoạtrời rạc. Các ngài luônnhấn mạnhrằngmục đíchcủapháp hànhthiền trong việc phát triểntoàn thểcon ngườichúng ta.Chúng tahãycố gắngđạt đượcsự toàn hảo ấy ở đây và ngay trong kiếp này, chứ không phải đợi đến một thờihoàng kimnào đó trong tương lai. Trongquá khứ, nhiều người tin rằngpháp hànhthiền chỉriêng dành chochư TăngNi mà thôi, sự việc đã thay đổi, ngày nay hầu nhưmọi ngườiđềuthích thúlưu tâmđếnthiền tập. Nếu hiểu rằng thiền là một kỷ thuật lắng đọngtâm từvà quán xétnội tâm, hay mộtphương pháptrau dồitâm trínhưvậy thìmọi ngườinên hành thiền, bất kể là nam hay nữ, già hay trẻ, Tăng hay tục.

Đối với chư Thiền Đức, sự hành thiền (quán tưởng) là cáchchắc chắnnhất đểkiểm soáttịnh tâm. Quacuộc đờihành trạngcủa các ngài, các ngài muốn nhắn nhủ hànghậu bốichúng tanênkiểm soátthân tâmmọi lúc, chứ không chỉ lúcngồi thiền. Lúc nàothân tâmchúng tacũng phảithanh tịnhtỉnh thức. Thiền làchấm dứtvọng niệm;tuy nhiên, nếuchúng takhông có khả năngchấm dứtvọng niệmthìchúng tanêncố gắngtậptrung tâmcủa mình vào mộttư tưởnghay một đối tượngquán tưởngmà thôi. Điều này có nghĩa làchúng tanênbiết mìnhđang nghĩ gì hay đang làm gì trong những giây phúthiện tạinày. Nếu làm được những điều nầy trong mọisinh hoạthàng ngày, thế là mìnhchắc chắnđã có thiềntrong đờisống vậy!

Thật vậy, một khihành giảtu Thiềncó khả năngquan sátvà biết rõ chính mình, ấy là mình đangthực tậpthiền quán. Khichúng tabiếtcon đườngmình đi,biết mìnhăn cái gì và ăn như thế nào,biết mìnhnói cái gì và nói như thế nào... ấy là mình đangthực tậpthiền quánvậy. Khi tâmchúng tachứa đựng nhữnghận thùhayganh ghét,dối trá,vân vân,chúng taliền biết tâm mình đang dung chứa nhữngvi trùngnguy hiểm, đó làchúng tađangthực tậpthiền vậy. Thiền không là cái gì khác vớisinh hoạthằng ngàycủa chính mình. Qua bộ sách “Chư Thiền Đức”chúng tathấychân thiềnphải là một loại thiền màchúng tacó thểhành trìbất cứ lúc nào trong cuộcsinh hoạthằng ngàycủa mình. Và nhưvậy thiền không có bắt đầu và cũng không cóchấm dứt. Nên nhớ rằngtâm hànhthiền là tâmthường xuyêntự biết chính mình, nghĩa là tâmtỉnh thức,sáng suốtvô ngại. Thiền không phải là một cái gìcách biệtvới nhữngsinh hoạthằng ngàycủachúng ta, mà nó chính làtinh hoacủa nhữngsinh hoạtấy.

Tôi rấtđồng ývớiđạo hữuThiện Phúc làmục đíchcủa ngườitu Phậtlà “Giác Ngộ và Giải Thoát” vàmục đíchcủa Thiền cũng là như vậy, cũng làgiác ngộđể đi đến chỗvô ưu, khôngbuồn phiền, khônglo âu. Và mỗi chương trong bộ sách “Chư Thiền Đức” củađạo hữuThiện Phúc đềubao gồmcuộc đờihành trạngcủa các bậccổ đứcgiúp chochúng tamột bước tiến đi gần tớigiác ngộgiải thoát. Tôi nghĩ rằng vị nào có duyên lành để mắt đọctác phẩm“Chư Thiền Đức” nầychắc chắnsẽ từng bước gặt hái được sựgiác ngộgiải thoátmọi khổ đauphiền nãođể đi đến niềman lạcnhất đời.Mặc dầukinh nghiệmThiền thật làđặc biệtvà độc đáo cho từngcá nhân.Tuy nhiên, theo ý tôi, sựhiểu biếtvềcuộc đờihành trạngcủa Chư Thiền Đứcthời xưacó thể đượcxem nhưlà những hướng dẫn quí báu đưachúng tađến vớichân lý. Và tôi vẫnhy vọngrằng những cuộc đối thoại quí báu trong những chương sách này cũng giúp ích chẳng những cho những ai mong hiểu Thiền bằngtri thứcmà còn cho những người đangtham dựvào những buổithiền tậpnữa. Hơn nữa, quacuộc đờihành trạngcủa chư Thiền Đứcthời xưa,hành giảtu Thiềnsẽ có thể thấy được rằng trên bề mặt củakinh nghiệmchân chính, khái niệm chỉ là những phiến tuyết đang rơi trên lò lửa.Vì vậyhành giảchúng takhông nên chỉ một bềhọc lấychương cú mà nên theo những gìthích hợpchochúng tanhư những bước đểđạt đếnkinh nghiệmcho chính mình.

Sau khitham khảoxongtác phẩm, tôithành thậtcảm ơnđạo hữuThiện Phúc đãbỏ rarất nhiềuthì giờtrongđờisốngbề bộn ở Hoa Kỳ để soạn thảo và viết quyển “Chư Thiền Đức” đểcống hiếncho các đọcgiả hữuduyên vớiPhật Phápsẽ được niềmhạnh phúcan lạcvô biên. Đây là mộtcông đứcpháp thíkhó nghĩ bàn. Tôi cũng muốn nhân đâychân thànhca ngơitinh thầnvị thacủađạo hữuThiện Phúc, đã vì sựan lạchạnh phúcvô biêncủachúng sanhbỏ ranhiềuthì giờđể viết thànhtác phẩm“Chư Thiền Đức” nầy.

Hôm nay nhân mùa PhậtThành ĐạoPhật lịch 2561 tây lịch 2017, tôi rấthoan hỷgiới thiệutác phẩm“Chư Thiền Đức” dođạo hữuThiện Phúcsáng tác, đến tất cảđộc giảbốn phương, như một món ăntinh thầnrất quý giá và thậtcần thiếtcho mọigia đình.Hy vọngtập sách vềcuộc đờihành trạngcủa chư Thiền Đức nàytrở thànhKim Chỉ Nam, có thể giúp cho cácđộc giảnhận được một niềmhoan hỷ,an lạc,hạnh phúctronghiện tạitiếp nhậnđược cốt lỏigiáo lýcủa đức Thế-tôn một cách dễ dàng, nhờhiểu rõthực hànhđượcchính xác, từ đó quý vị sẽcải thiệnđượcđời sốngtinh thần, từ thấp đến cao, từ cao đến cao hơn và sau cùngtâm hồnđượcmở rộng,thành tựuđượcđạo nghiệpmột cách dễ dàng. Xincầu chúcquý đọc giả sẽ tìm được niềm vui trongsinh hoạtvới bộ “Chư Thiền Đức” dođạo hữuThiện Phúc trước tác.

Cẩn Bút

Sa-môn Thích Chơn Thành

Introduction

Mr. Ngoc Tran, his Buddha Name Thien Phuc, is not only a Buddhist scholar, but he is also a devout practitioner who always tries his best to cultivate to achieve enlightenment and emancipation. He has an extensive knowledge of Buddhism. Thien Phuc Tran Ngoc is also the author of a series of valuable Buddhist books written in Vietnamese and English titled “Buddhism in Life” (ten volumes), “Buddhism, a religion of Peace-Joy-and Mindfulness”, “Intimate Sharings with Parents and Children”, Vietnamese-English Buddhist Dictionary (06 volumes), English-Vietnamese Buddhist Dictionary (10 volumes), A Little Journey To India, Famous Zen Masters in Vietnamese and English, Basic Buddhist Doctrines (08 volumes), Zen in Life (01 volume), the Sorrowless Flowers (03 volumes), and the Dictionary of Zen and Buddhist Terms (12 volumes).

Today, Mr. Thien Phuc Ngoc Tran brought me a draft of his work called “Zen Virtues” and asked me to write an introduction for this work. The work is written in Vietnamese and English and is very easy to understand. After reading the draft of “Zen Virtues”, I found these books were written about lives and acts of many Zen Virtues counting from Sakyamuni Buddha. All these four volumes include many good examples of living and cultivating which are worth for all of us of, the posterity, to follow. I think whoever has the opportunity to read the “Zen Virtues” will surely and easily achieve the most peaceful states of mind in the path of cultivation.

Through “Zen Virtues” we clearly see that our ancient virtues applied meditation to their daily affairs of life, and its results obtained here and now. It is not separated from the work-a-day life. It is a part and parcel of our life. We still participate in all daily activities, but remain free from the rush of city life, from nagging preoccupation with the world, this is easy to say but not easy to do; however, if we consistently practice meditation, we can do it. Any meditation we do is of immense help in enabling us to face all this with calm. And the calmness itself will in turn help us overcome all sufferings and afflictions. According to the ancient virtues, meditation is a way of living. It is a total way of living and not a partial activity. They always emphazied that the aim of Zen in developing man as a whole. Let’s strive for perfection here and in this very life, not in some golden age yet to come. Many believe that meditation is only for monks and nuns in the past, things have changed and now there is a growing interest in meditation in almost everyone. If by meditation is meant a technique of establishment of our compassionate mind and reflection of our inner mind, all should cultivate meditation irrespective of gender, age, clergy or lay.

To Zen Virtues, the practice of Zen is the surest way to mind-control and purification. Through Zen Virtues' lives and acts, ancient virtues wanted to recommend us, the future generations of practitioners, to control our body and mind at all times, not only when we sit in meditation. Our body and mind must be pure and mindful at all times. Meditation means the ending of thought; however, if we are unable to end our thought, we should try to concentrate our mind just in one thought or one object of contemplation. That means we should know what we’re thinking or what we’re doing at the present time. If we can do these in our daily activities, we surely have zen in life!

When Zen practitioners are able to watch and know ourselves, we are practicing meditation. When we know the way we walk, what and how we eat, what and how we say, that means we’re practicing meditation. When we have gossip, hate, jealousy, and deceitfulness, etc., in our mind, we know that we’re haboring these dangerous viruses, we’re practicing meditation. Thus, meditation is not something different from our daily life activities. Through “Zen Virtues”, we see that a real meditation is a kind of meditation in which we can meditate at any time in our daily life activities. And thus, meditation has no beginning nor end. We should always remember that a mind of constant awareness is a mind that is awake, intelligent and free. Meditation is not a separate thing from our daily life activities, it is the essence of our daily life activities.

I totally agree with Thien Phuc that the purpose of Buddhist practitioners is “Enlightenment and Emancipation” and the purpose of Zen is also the same, also reaching the state of mind that is without sorrow or without worry. And each chapter in Thien Phuc’s “Zen Virtues” include ancient virtues' lives and acts which help us a step approaching near to the enlightenment and emancipation. I think whoever has the opportunity to read the “Zen Virtues” will achieve the most peaceful states of mind. Although the Zen experience is especial and unique to each individual. However, in my opinion, the understanding of lives and acts of ancient Zen Virtues is considered as guides that lead us unto truths. And I still hope that precious dialogues in these chapters may be helpeful not only to those who wish to understand Zen intellectually but also to those who are participating in meditation sessions. Moreover, through lives and acts of ancient Zen Virtues, Zen practitioners will be able to see that in the face of real experience, concepts are like flakes of snow fallen on a burning fire. So, as practitioners, we should not barely study the texts but to follow whatever appropriate for us as steps to reach experience for ourselves.

After reading these volumes, I sincerely thank Mr. Thien Phuc Ngoc Tran, who sacrifice so much time in his busy life in the United States in order to be able to complete this work and contribute to our unlimited happiness and peace for all of us. This work is the unthinkable merit of giving of the Buddhadharma. I also want to take this opportunity to send my appreciation to Mr. Thien Phuc Ngoc Tran for his altruism. For the sake of all beings’ unlimited happiness and peace, he spend so much time to complete this work.

By the commemoration festival of the Buddha’s Enlightenment in the year of 2561 (2017), I am glad to introduce this great work to all readers. This is precious spiritual nourishment for everybody. After reading these three volumes, I am glad to send my personal congratulations to Ngoc Tran for these books and his laborious, detailed and extensive work in highlighting details and summarizing the beliefs, teachings and practices of Lord Sakyamuni Buddha. I am very please to praise the author’s merits for his accomplishment of this rare religious and cultural work. These books are a genuine contribution to the propagation of the Dharma. I would like to take this opportunity to highly recommend it to all Monks, Nuns, Buddhist practitioners, as well as to any readers of Buddhist texts. With the hope that each and everyone of you will possess these books and to utilize lives and acts of “Zen Virtues” as a guide to aid in your deeper study of Buddha-Dharma so that we can all have peaceful and happy lives at the present moment. As we understand the core meanings of the Buddhadharma and as we understand the exact meanings of the Dharma, we can put them into practice to improve our body and mind and, eventually to attain the Way.

Respectfully

Most Ven. Thich Chon Thanh

Lời Đầu Sách

Chư Thiền Đức Nhật Bản Tập 3 (song ngữ Việt-Anh) (3)Có người có thể đặt ra những câu hỏi như là "Thiền là cái gì và những vịThiền sưlà những ai?" và "Những cái khác biệt giữa một vị TăngPhật giáovà một vịThiền sưlà những thứ gì?"vân vânvân vân.Phật tửthuần thànhkhông nên nghĩ về "Zen" như mộtthuật ngữ, mà nên nghĩ về nó như là một tiến trình kỷ luậttâm linh. Nếuchúng tacó thể nghĩ về "Zen" được nhưvậy thìnhững câu hỏi vừa kể trên sẽ không cònlý dođểtồn tạinữa. Thật vậy,Phật giáođề racho cáctín đồcủa mình ba tiến trình kỷ luật trong cuộc sống và cuộc tuhằng ngày. Đó là giới, định và huệ. Trong ba thứ đó,thiền địnhlà chiếc cầu nối liền giữa giới vàtrí huệgiúp chohành giảthấy rõ đượcthực tínhcủavạn hữu. Bởi vì Thiền là mộtphương phápkỷ luậttâm linhchứ không phải là mộttriết học, Thiềnđối trịmột cách trực tiếp với cuộc sốnghằng ngày; và đây chính là chỗ mà Thiền phát triển những đường nét đặc thù của nó. Thiền có thể đượcmô tảnhư là mộthình thứchuyền học, nhưng cái cách mà Thiềnđối trịvớikinh nghiệmthìhoàn toànđộc đáo. Thật vậy, gần 26 thế kỷ về trước, sau khi kinh qua nhiềupháp môntu tậpnhưng khôngthành công,Đức Phậtđãquyết địnhthử nghiệmchân lýbằng cách tựthanh tịnhlấy tâm mình. Ngài đãngồi kiết giàsuốt 49 ngày đêm dưới cộiBồ Đềcuối cùngđạt đượcthiền địnhcao nhất mà thời bấy giờ người ta gọi làgiác ngộgiải thoát. Ngài đãtuần tựchứngsơ thiền,nhị thiền,tam thiền,tứ thiền... Như vậy Thiền bắt nguồn ngay từ thờiĐức Phậtvà ThiềnPhật Giáothành hìnhtừcốt lõicủagiáo lýnhà Phật.

Thiền tại Trung Hoa và những xứ Đông Á khác đượcthành hìnhsau khi TổBồ Đề Đạt Mađến Trung Hoa và ngày nay Thiềntrở thànhphổ cậpchẳng những trongtu tậpPhật giáo, mà những xứ theoCơ Đốc giáoHồi giáongười ta cũngcố gắngtu tập thiềnquán trong nhữngsinh hoạthằng ngàycủa họ nhằmcải thiệncuộc sống của mình.Tuy nhiên, thiềnPhật giáokhông dừng lại ở chỗ chỉ nhằmcải thiệnđời sống, mà còn giúpcon ngườiđạt tớigiác ngộqua việc thấy được thực tánh củachân nhưmà người ta tin rằng không thể nàotruyền đạtđược quatư tưởng, mà chỉ tìm được sựchứng ngộthật dù đó là một cái đánh hay một tiếng cười. Ngày nay Thiền đượcphổ biếnkhắpthế giớiTây Phươngvà được nhiều người biết đến đến nỗi hầu như người nào cũng biết về Thiền. Thiền đưa tâm ra khỏi tâmcho đếnkhi một tiatuệ giáctrực tiếpxuất hiệnchỉ trong một khoảnh khắc nào đó.Thiền quánkhông phải là mộtpháp mônmới có hôm nay hoặc hôm qua. Từ thời xa xưa, đã có nhiều người hành thiền bằng nhiềuphương cáchkhác nhau.Chưa bao giờ, và sẽ không bao giờ có sự phát triểntâm tríhay gội rửa những bợn nhơtinh thầnnào mà không nhờ đếnthiền quán.Thiền quánchính làphương cáchThái tửTất Đạt Đa,đức Phật, đãđạt đượcđạo quảvô thượng chánh đẳng chánh giác. Thiền không dành riêng cho ngườiẤn Độ, cho xứẤn Độhay chỉ cho thờiđức Phậtcòntại thế, mà là cho cảnhân loại, trong tất cả mọithời đại, vàmọi nơitrênthế giới.Thiền tậpkhông thể cógiới hạnvềchủng tộc,tôn giáo,không gianhaythời gian.

Cuộc sống vàhành trạngcủa bất cứ vịThiền sưnào cũng luôn hướng đến mộttrạng tháitâm thanh sạch, nơi mà mọidục vọngthôi thúcđều đượcđiều phụcđể tâmtrở nên tập trung vàthể nhậpvàotrạng tháiminh mẫntỉnh thức. Mọiphương pháphành thiền của các vịThiền sưđềugắn liền vớinhữngsinh hoạthằng ngàycủađời sống, chứ các ngài không ngồi đó tĩnh lặng để được hội nhập với bất cứđấng tối thượngnào, cũng không nhằmđạt đượcchứng nghiệmhuyền bí, cũng không làthôi miên. Thiền nhằm giúp tâmđạt đượctrạng tháivắng lặngminh sát tuệđể tiến đếnmục tiêuduy nhấtlàđạt đượcsự giải thoátkhông lay chuyển, đây là sựan toàntối thượng, vượt ra ngoài mọitrói buộc, bằng cách tận diệthoàn toànnhững bợn nhơtinh thần. Như vậy điều quan trọng trên hết là hành thiền theoPhật giáokhông phải là tự nguyệnlưu đàyra khỏiđời sốngcũng không phải làthực hànhchokiếp sau.

Qua cuộc sống vàhành trạngcủa các vịThiền sưthời trước,chúng tathấy rằngthiền tậpphải đượcáp dụngvào cuộc sốnghằng ngày, và kết quả củacông phunầy phải được hưởng tại đây, ngaytrong kiếp nầy. Hành thiền không phải là tự mình tách rời hayxa lìacông việc mà thường ngày mình vẫn làm, mà thiền là một phần củađời sống, là cái dính liền với cuộc sống nầy. Đối với các vịThiền sư,các ngài sống thiền bất cứ khi nào các ngài sốnghoàn toànvớihiện tạimà không chútsợ hãi,hy vọnghay những lo ra tầm thường. Các ngài chỉ ra chochúng tathấy rằng với sựtỉnh thứcchúng tacó thểtìm thấythiền trong nhữngsinh hoạthằng ngày. Thiền không thể tìm được bằng cáchkhám pháchân lýtuyệt đốibịche dấutừngoại cảnh, mà chỉ tìm được bằng cáchchấp nhậnmộtthái độđến với cuộc sốnggiới hạnh. Người ta tìm cầugiác ngộbằng cáchnỗ lực,tuy nhiên,đa sốchúng taquên rằng đểđạt đếngiác ngộchúng taphảibuông bỏ. Điều này cực kỳ khó khăn cho tất cảchúng tavì trong cuộc sốnghằng ngàychúng tathườngcố gắngthành đạtsự việc.

Qua cuộc sống vàhành trạngcủa các vịThiền sưthời trước,chúng tathấy ngườitu Thiềnkhônglệ thuộcvàongôn ngữvăn tự. Đó chính làgiáo ngoại biệt truyền,chỉ thẳngvào tâm để thấy đượctự tánhbên trong của tất cảchúng tađểthành Phật. Trong khi nhữngtông pháikhácnhấn mạnhđếnniềm tinnơitha lựcđểđạt đếngiác ngộ, Thiền lại dạyPhật tánhbên trongchúng tachỉ cóthể đạtđược bằngtự lựcmà thôi. Thiền dạy chochúng tabiết cách làm sao để sống vớihiện tạiquí báu và quên đi ngày hôm qua và ngày mai, vì hôm qua đã qua rồi và ngày mai thì chưa tới. Trong Thiền,chúng tanên hằnggiác ngộchứ không có cái gìđặc biệtcả.

Qua cuộc sống vàhành trạngcủa các vịThiền sưthời trước,chúng tathấy với ngườitu Thiềnmọi việcđềubình thườngnhư thường lệ, nhưng làm việc trongtỉnh thức. Bắt đầu một ngày của bạn, đánh răng, rửa mặt, đi tiêu tiểu, tắm rửa, mặc quần áo,ăn uống, làm việc... Khi nào mệt thì nằm xuống nghỉ, khi nào đói thì tìm cái gì đó mà ăn, khi không muốn nói chuyện thì không nói chuyện, khi muốn nói thì nói. Hãy để nhữnghoàn cảnhtự đến rồi tự đi, chứ đừng cố thay đổi, vì bạn chẳng thể nào thay đổi đượchoàn cảnhđâu! Thiền dạychúng tađoạn trừ mọivọng tưởngphân biệtvà khiến chochúng tahiểu rằngchân lýcủavũ trụcăn bảnthật tánhcủa chínhchúng ta.Mọi ngườichúng tanênthiền địnhthâm sâuvềvấn đềnầy, vì nó là cái màchúng tagọi là ‘Ngã’. Khi hiểu nó là gì,chúng tasẽ tự độngquay vềhòa cùngthiên nhiênvũ trụtrongcảnh giớinhất thể, vàchúng tasẽ thấythiên nhiênchính làchúng tachúng tacũng chính làthiên nhiên, vàcảnh giớithiên nhiênấy chính là cảnh Phật, người đangthuyết phápchochúng tamọi nơimọi lúc.Hy vọngrằng tất cảchúng tađều có thểnghe đượcthiên nhiênđang nói gì vớichúng ta, để ai cũng có thể tìm vềcảnh giớian lạcchúng tađãmột lầnxa rời.

Thật tình mà nói, Thiền không cóphương phápnàođặc biệtđể cho người ta học cả. Những ai muốntu tập Thiềnnên đến với một vị thầy Thiền, nhưng vị thầy này lại cũng không có sẵn khuônmẫu giáodục nào, bởi vì điều này là không thể nào có được trongbản chấtcủavạn hữu.Thiền sưchỉ giảng dạyphương cáchriêng của mình hoặc là bằngcử chỉhoặc bằnglời nóiđểkhông chấpthuận bất cứquan điểmnào của cácmôn đồcó thể trình ra cho ông tacho đếnkhi nào ônghoàn toànthỏa mãnvàđồng ývới họ. Trong những tập sách sau đây các bạn sẽ thấy cách mà các vịThiền sưhướng dẫn cácmôn đồcủa mình được ghi lại trong cácngữ lụccủa họ vềtu tậptâm linhthìhoàn toànđộc đáo. Có lúc các vịThiền sưđánh cácđồ đệbằng gậy, có lúc thì tát tai họ, hay đá họ lăn nhào xuống đất; lúc khác thì họ lại đưa ra những lời lẽ nghe có vẻphi lý, haycười nhạo, hoặc khinh miệt,châm biếm, đôi lúc thậm chí có vẻ lăng mạ, những điều nàychắc chắnsẽ làmsửng sốtnhững ai không quen với phong cách của những vịThiền sưnày. Điều này không phải là do tánh khí nông nổi của một sốThiền sưđặc biệtnào đó; mà đúng hơn nó là sựbiểu lộtính chấtđặc biệtcủakinh nghiệmvề Thiền, mà với tất cảphương tiệnvà điệu bộ có trong tay, các vịThiền sưnàynỗ lựcgiao tiếp với cácđồ đệđang tầm cầuchân lýcủa mình. Thiệt không dễ gì cho cácđồ đệcó thể hiểu được kiểu giao tiếp này.Tuy nhiên,vấn đềở đây không phải là chuyện cácđồ đệhiểu được những gì từ bên ngoài, mà làthức tỉnhnhững gì nằm bên trong họ. Những vịThiền sưkhông còn cách nào khác hơn là chỉ ra cách để cho cácđồ đệcủa mình được sựtỉnh thứctừ bên trong. Kết quả của tất cả những điều này là không có nhiều người sẵn sàng nắm bắt đượcgiáo lýThiền. Nhưng nếuchúng tathực sự muốntu tậptheocon đườngĐức Phậtđãtu tậpgần 26 thế kỷ về trước thìcon đườngduy nhấtchúng taphải dẫm lên làcon đườngchúng taphải lắng nghe cho được những tiếngthì thầmcủaPhật TổThích Ca Mâu Nicũng như chư Thiền đức về sau này rằngtừ bỏcuộc sống thế tụccó nghĩa làtừ bỏnhững hành độngvô tâmcẩu thảcó thể đưa đếntrục trặctrong cuộc sống.Từ bỏcuộc sống thế tụctừ bỏsựloạn độngvà sựcăngthẳnglàmtổn hạiđến hệthần kinhcủachúng tavà có thể dẫn tới trăm ngàn thứbệnh hoạnchothân tâmchúng ta.Từ bỏcuộc sống thế tụckhông có nghĩa làtừ bỏcuộc sống của chính mình, mà nó có nghĩa làchúng talàm một cuộchành trìnhhướng vềnội tâmtrongcuộc sống thế tụcnày. Chỉ có như vậychúng tamới có thể thấy được chính mình như là mình, và từ đó mới có thể biết cách làm saovượt quanhững khuyết điểm vàgiới hạnđể được mạnh mẽ hơn trong cuộc sống. Rất nhiều người trongchúng tađã và đang đi tìmphương cách.Chúng tanghĩ rằng mọivấn đềđều có thể đượcgiải quyếttừ bên ngoài,chúng tađã lầm... Hầu hết mọivấn đềđều phát nguồn từ bên trong mà ra và chỉ có thểgiải quyếtđược khichúng tacố gắngđi trở vào bên trong để thấy chính mình. Đối với ngườiPhật tửtu thiền, nếu hành thiền có nghĩa là kỷ luậttinh thầnhoặc làphương pháptrau dồitâm trí, thì khỏi phải nói, tất cảmọi ngườikhôngphân biệtgiới tánh,chủng tộc, hay bấtluận sựphân chianào, đều nên hành thiền.Xã hộihiện đạiđanglâm nguytrước thảm họa tự trầm mình trong nhữngtình trạngvọng động vàquyến rũ, chỉ có thểkềm chếđược nếuchúng tachịu khórèn luyệntâm tánhcủa chính mình.

Thật vậy, dù có tài ba thế mấy, không ai có thể thực sựdiễn tảđượccốt lõicủa Thiền. Quyển sách này chỉ nhằm phơi bày ra cuộc sống vàhành trạngcủa chư Thiền đứcthời xưa; và rất có thể nhữngcâu chuyệnThiền này sẽ giúp chođộc giảthấy được những phương thứcđơn giảnvà dễthực hànhnhất cho bất cứ ai muốntu tập, nhất là những ngườitại gia.Hy vọngnó sẽ phơi bày chochúng tacốt lõicủagiáo lýnhà Phật về Thiền.Chúng tanên bắt đầu cuộchành trìnhbằngphương cáchđơn giản, tìm một vị thầy vàniềm tin, rồikiên nhẫnphủ phục dướitrí tuệcủa vị thầy ấy đểtu tập. Rồi từ đóchúng tacó thể rút ra nhữngkinh nghiệmsống Thiền cho riêng mìnhtrong đờisốnghằng ngày. Dù thích hay không thích, những phút giâyhiện tạinày là tất cả những gì màchúng taphải làm việc.Tuy nhiên, đa phầnchúng tathường hayquênchúng tađang ở đâu.Hy vọngchúng tacó thểáp dụngthiền quánvào nhữngsinh hoạthằng ngàyđể có thể sống được những giây phúthiện tạicủa chính mình để không mất đi sựtiếp xúcvới chính mình, từ đóchúng tacó thểchấp nhậnchân lýcủa giây phút “này” trong cuộc sống của chínhchúng ta, từ đóchúng tacó thểhọc hỏiđểtiếp tụcđi tới trong cuộc sống thật của chínhchúng ta.

Đây là tập sách đầu tiên trong bộ sách bốn tập mà trong đótác giảgóp nhặt nhữngcâu chuyệnvề Thiền cũng nhưcuộc đờihành trạngcủa các vịThiền sưẤn Độbuổi sơ kỳ và ở Trung Hoacho đếnthờiThiền sưLâm Tế Nghĩa Huyền. Đây không phải làtác phẩmbác họcvề Thiền, mà chỉ là một sự sưu tập nhữngcâu chuyệnvề Thiền, có thểchính xácvề mặtlịch sửvà niên đại mà cũng cóthể khôngchính xác.Tuy nhiên,tác giảnày tin một cách mạnh mẽ rằng từngcâu chuyệnThiền trong tập sách này đều có tiềm năng giúp chohành giảtu Thiềnđạt đượcsự "tỉnh thức,"nếu khôngmuốn dùngthuật ngữ"giác ngộ," giống vớikinh nghiệmPhật TổThích Ca Mâu Nivà chư Tổ cũng như chư Thiền đứcthời xưađã từng có bởi vì do chính cuộc sống vàhành trạngấy mà Sĩ Đạt Tathành Phậtvà chư Tổ chư Thiền đức đã thành những bậc "Giác Ngộ." Sau hết, vớitinh thầnchia xẻ,hy vọngrằng nhữngcâu chuyệnnày có thể giúp gợi lêncảm hứngcho những ai muốn bước trêncon đường tu tậpThiền.

Cẩn đề

Thiện Phúc

PREFACE

Someone may ask such questions as "What is Zen and who are the Zen Masters?" and "What are the differences between a Buddhist monk and a Zen Masters?" and so on, and so on. Devout Buddhists should not think of "Zen" as a term, but as a process of mental discipline. If we can think of "Zen" this way, such questions will have no reasons to exist. In fact, Buddhism offers for its followers three forms of discipline in dealing with daily living and cultivation. They are morality, meditation, and wisdom. Among them, the meditation is the bridge that links morality and intuitive knowledge that helps practitioners see the true nature of things. As meditation or Zen is a discipline of mind and not a philosophy, it directly deals with daily life; and this is where Zen has developed its most characteristicfeatures. Zen may be described as a form of mysticism, but the way it handles its experience is absolutely unique. In fact, almost 26 centuries ago, after experiencing a variety of methods of cultivation without success, the Buddha decided to test the truth by self purification of his own mind. He sat cross-legged for 49 days and nights under the bodhi-tree and reached the highest meditative attainments which are now known as enlightenment and deliverance. He gradually entered the first, second, and third Jhanas. So Zen originated from the very day of the Buddha and Buddhist meditation forms the very heart and core of the Buddha’s teaching.

Zen in China and other Eastern Asian countries formed after Bodhidharma went to China and nowadays Zen becomes so popular that not only Buddhists practise it, but people from all countries including Christians and Muslims have been trying to practise Zen in their daily activities to improve their life. However, meditation in Buddhism does not stop at seeking to improve life, but it also help mankind attain enlightenment through the spontaneous understanding of the nature of reality, which it believes cannot be communicated through rational thought, but rather found in a simple brush stroke or a hearty laugh. Nowadays, Zen has spread to the Western World and has been becoming so widely known that almost everyone knows about Zen. Zen leads the mind away from the mind until the spark of direct insight appears in a simple brush stroke.Meditation is not a practice of today or yesterday. From time immemorial people have been practicing meditation in diverse ways. There never was, and never will be, any mental development or mental purity without meditation. Meditation was the means by which Siddhartha Gotama, the Buddha, gained supreme enlightenment. Meditation is not only for Indian, not for the country of India, or not only for the Buddha’s time, but for all mankind, for all times and all places in the world. The boundaries of race and religion, the frontiers of time and space, are irrelevant to the practice of meditation.

Lives and acts of any Zen master always aim at a state of mental purity where disturbing passions and impulses are subdued and calmed down so that the mind becomes concentrated and collected and enters into a state of clear consciousness and mindfulness. All methods of practicing of meditation of Zen masters stick to activities of their daily lives, not sitting in tranquility for gaining union with any supreme being, nor for bringing about mystical experiences, nor for any self-hypnosis. It is for gaining tranquility of mind (Samadhi) and insight (vipassana), for the sole purpose of attaining unshakable deliverance of the mind, that supreme security from bondage attainable through the total extirpation of all mental defilements. Therefore, the the most important thing in Buddhism is that, meditation is not a voluntary exile from life or something practiced for the hereafter.

Through lives and acts of Zen masters of the ancient times, we see that meditation should be applied to the daily affairs of life, and its results obtained here and now, in this very life. It is not separated from the daily activities. It is part and parcel of our life. For Zen masters, they are living a Zen life whenever they are wholly in the present without usual fears, hopes and distractions. They show us that with mindfulness we can find Zen in all activities of our daily life. Zen cannot be found by uncovering an absolute truth hidden to outsiders, but by adopting an attitude to life that is disciplined.

People seek enlightenment by striving; however, most of us forget that to become enlightened we must give up all striving. This is extremely difficult for all of us because in our daily life we always strive to achieve things.

Through lives and acts of Zen masters of the ancient times, we see that Zen practitioners depend on no words nor letters. It’s a special transmission outside the scriptures, direct pointing to the mind of man in order to see into one’s nature and to attain the Buddhahood. While other schools emphasized the need to believe in a power outside oneself to attain enlightenment, Zen teaches that Buddha-nature is within us all and can be awakened by our own efforts. Zen teaches us to know how to live with our precious presence and forget about yesterdays and tomorrows for yesterdays have gone and tomorrows do not arrive yet. In Zen, we should have everyday enlightenment with nothing special.

Through lives and acts of Zen masters of the ancient times, we see that with Zen practitioners everything is just ordinary; business as usual, but handling business with mindfulness. To start your day, brush your teeth, wash your face, relieve your bowels, take a shower, put on your clothes, eat your food and go to work, etc. Whenever you’re tired, go and lie down; whenever you feel hungry, go and find something to eat; whenever you do not feel like to talk, don’t talk; whenver you feel like to talk, then talk. Let circ*mstances come and go by themselves, do not try to change them for you can’t anyway. Zen teaches us to cut off all discriminating thoughts and to understand that the truth of the universe is ultimately our own true self. All of us should meditate very deeply on this, for this thing is what we call the ‘self’? When we understand what it is, we will have automatically returned to an intuitive oneness with nature and will see that nature is us and we are nature, and that nature is the Buddha, who is preaching to us at every moment. We all hope that all of us will be able to hear what nature is saying to us, so that we can return to the peaceful realm that we once separated.

Truly speaking, there is no specified method of studying of Zen. Those who wish to understand it should come to see a Zen master, but the latter has no stereotyped instruction to give, for this is impossible in the nature of things. A Zen master can simply express his own way either by gestures or in words his disapproval of whatever view his disciples may present to him, until he is fully satisfied and agreed with them. In the following volumes, you will see the masters' dealing with his disciples was quite unique in their records of spiritual exercises. Sometimes they struck them with a stick, sometimes slapped them in the face, or kicked them down to ground; other times they gave an incoherent ejacul*tion, they laughed at them, or made scornful, satirical, or sometimes even abusive remarks, which will surely shocked those who are not used to the ways of these Zen masters. This was not due to the irascible character of some particular masters; it rather came out of the peculiar nature of the Zen experience, which, with all the means verbal and gesticulatory at their command, these Zen masters endeavor to communicate to their truth-seeking disciples. It was no easy task for them to understand this sort of communication. The point was, however, not to understand what came to them from the outside, but to awaken what lies within themselves. These masters could not do anything further than indicate the way to it. In consequence of all this, there were not many who could readily grasp the teaching of Zen. But if we really would like to cultivate exactly the way that the Buddha cultivated almost 26 centuries ago, the only way that we must tread on is the way of listening to the whispers of Sakyamuni Buddha as well as later Zen virtues that tell us renouncing the worldly life does not mean to run away from life, but to face it with mindfulness. Renouncing the worldly life means renouncing mindless and careless actions which lead to problems. Renouncing the worldly life means renouncing its noisiness, its stress and strain which damage our nervous system and lead to hundreds of thousands of physical and mental illnesses. Renouncing the worldly life does not mean that we renounce our life. It means that we are making an inward journey in the worldly life. Only that we are able to see ourselves as we really are, and then we can learn to overcome the weaknesses and limitations to become stronger in life. A lot of us have been searching for solutions to our various problems in vain because of wrong approach and method. We think all problems can be solvedexternally, we’re wrong. Most problems are internal and can only be solved when we try to make an inward trip to see ourselves first. To Buddhist Zen practitioners, if by meditation is meant mental discipline or mind culture, it goes without saying that all should cultivate meditation irrespective of sex, color, creed or any other division. Modern society is in danger of being swamped by distractions and temptation which can only be controlled if we undertake the difficult taks of training our minds.

In fact, no matter how talented, no one can really describe the essential nature of Zen. This book is only designed to display lives and acts of Zen virtues of ancient times; and possibly these Zen stories will help giving readers the simpliest and practiceable methods for any Buddhists who want to cultivate, especially lay people. Hoping it will be able to show us the essentials and cores of the Buddha’s teaching on Zen. The original followers of Zen in China, Vietnam and Japan would embark upon their own spiritual journeys by simply choosing a teacher and with faith and trust they would patiently surrender to his wisdom. Then find for ourselves our own way of Zen in daily life. Like it or not, this very moment is all we really have to work with; however, most of us always forget what we are in. Hoping that we are able to apply meditation and contemplation in our daily activities so that we are able to to live our very moment so that we don’t lose touch with ourselves, so that we are able to accept the truth of this moment of our life, learn from it and move on in our real life.

This is the first of the four volumes in which this author gather together the Zen stories as well as lives and acts of Zen masters in India in early periods, and in China until master Lin-chi I-hsuan. This is not a work of Zen scholarship, but a collection of Zen stories which may be historically and chronologically accurate or may be not. However, this author strongly believe that each of the Zen stories in this book has the potential to help Zen practitioners attain "awakening" if we do not want to use the term "enlightenment," the same experience that Siddhartha Gautama, patriarchs, and other Zen virtues of ancient times had had because of which Siddhartha came to be called "Buddha" and Patriarchs and other Zen virtues became the "Enlightened Ones." Last but not least, with the spirit of sharing, hoping that these stories can help intriguing people to the practice of Zen.

Thiện Phúc

Chư Thiền Đức Nhật Bản Tập 3 (song ngữ Việt-Anh) (4)
chu-thien-duc-vol-3

Chư Thiền Đức Nhật Bản Tập 3 (song ngữ Việt-Anh) (2024)

References

Top Articles
Latest Posts
Article information

Author: Eusebia Nader

Last Updated:

Views: 5799

Rating: 5 / 5 (60 voted)

Reviews: 91% of readers found this page helpful

Author information

Name: Eusebia Nader

Birthday: 1994-11-11

Address: Apt. 721 977 Ebert Meadows, Jereville, GA 73618-6603

Phone: +2316203969400

Job: International Farming Consultant

Hobby: Reading, Photography, Shooting, Singing, Magic, Kayaking, Mushroom hunting

Introduction: My name is Eusebia Nader, I am a encouraging, brainy, lively, nice, famous, healthy, clever person who loves writing and wants to share my knowledge and understanding with you.